- Khe hở nhiệt là gì và tầm quan trọng của nó
Khe hở nhiệt là khoảng trống nhỏ giữa đỉnh xupap và phần cơ khí tác động lên nó để mở xupap.
Mọi vật đều giãn nở khi nhiệt độ tăng nên khi động cơ làm việc, xupáp là chi tiết luôn luôn tiếp xúc với khí cháy có nhiệt độ cao vì vậy nó cũng bị giãn nở trong quá trình làm việc.
Nếu không có khe hở nhiệt xupáp thì khi động cơ làm việc xupáp bị giãn nở làm cho nó đóng không kín buồng đốt làm giảm áp suất cuối kỳ nén đồng thời xupáp có thể bị cháy, rỗ bề mặt nấm. Nếu khe hở nhiệt quá lớn thì sẽ làm thay đổi thời điểm đóng mở của các xupáp dẫn đến làm giảm công suất của động cơ, tăng mức tiêu hao nhiên liệu, khi hoạt động sẽ phát ra tiếng gõ, và làm giảm tuổi thọ của động cơ…. Vì vậy cần thường xuyên kiểm tra khe hở nhiệt sau định kỳ bảo dưỡng hoặc tháo mặt máy.
Chỉnh khe hở nhiệt chính là điều chỉnh khe hở giữa cò mổ với đỉnh xupap. Một số dòng xe sử dụng con đội thủy lực, là dạng tự động điều chỉnh nên khi khe hở nhiệt loại này lớn chỉ có cách là thay thế các con đội.
Trước khi bắt đầu thực hiện điều chỉnh khe hở nhiệt, cần xác định loại dẫn động xupap của xe cần chỉnh là loại nào. Động cơ thường sẽ trang bị loại dẫn động xupap dạng đũa đẩy (trục cam nằm dưới) (OHV) hoặc loại trục cam nằm trên (OHC). Có hai loại dẫn động xupap kiểu OHC là dẫn động trực tiếp và dẫn động gián tiếp.
Bạn cần biết cơ chế hoạt động của bộ dẫn động xupap được trang bị trên động cơ là loại nào và thông số khe hở nhiệt của động cơ đó (có trong hướng dẫn sửa chữa hoặc sổ tay hướng dẫn sử dụng), hoặc có thể lấy thông số khe hở nhiệt trong các phần mềm tra cứu, cẩm nang sửa chữa của xe. Nếu bạn không có phần mềm tra cứu hãy gọi điện đến tổng đài kỹ thuật của công ty cổ phần OBD Việt Nam để được hỗ trợ cung cấp các thông số đó của tất cả các dòng xe : 0862 884 888
Lưu ý là khe hở nhiệt xupap hút thường sẽ thấp hơn bên xupap xả vì xupap xả chịu tác động của nhiệt nhiều hơn, giãn nở lớn hơn.
Ngoài ra bạn cần nắm bắt được thứ tự nổ của động cơ, góc lệch công tác (được tính theo công thức : góc lệch = 180 độ x số kỳ/số xy lanh)
Đặc biệt chỉ điều chỉnh khe hở nhiệt khi động cơ nguội và xupap phải đóng kín tức là máy đó sẽ đang ở cuối nén đầu nổ.
Xác định máy song hành : Mỗi động cơ thường có các cặp máy song hành. Các máy được gọi là song hành là những máy có piston luôn chuyển động lên ĐCT hoặc xuống ĐCD cùng nhau nhưng thời điêm làm việc khác nhau. Các máy song hành làm việc cách nhau 360 độ theo góc quay của trục khuỷu ( một vòng quay trục khuỷu). Nhờ máy song hành ta cũng sẽ dễ dàng xác định được kỳ nổ của máy bằng cách quan sát xupap máy song hành ở cuối xả đầu hút bởi vì quan sát cuối xả đầu hút sẽ dễ dàng hơn bởi khi đó xupap xả vừa đóng, xupap hút chuẩn bị mở.
III. Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp theo từng máy
Sau đây là một ví dụ về quy trình điều chỉnh khe hở xupap trên dòng xe Honda CiVic:
- Chuẩn bị dụng cụ điều chỉnh: bộ đồ nghề tháo lắp, căn lá, tuốc nơ vít 2, clê (mỏ khóa), khẩu.
Hình bên là thước dạng căn lá để đo khe hở xupap với đơn vị đo bằng mm
- Tháo hoặc dựng đứng nắp capo lên để có không gian làm việc thuận lợi hơn.
- Tháo các bộ phận liên quan trên nắp máy gây cản trở như ống thông hơi, boobin, bugi,..
- Tháo nắp giàn cò mổ xupáp
Khi tháo lưu ý nhẹ nhàng để tránh cho gioăng nắp giàn cò bị hỏng, đứt. Sau đó tìm vị trí sạch sẽ để đặt lên.
- Xác định vị trí của các xupáp hút - xả.
- Xác định góc lệch công tác giữa các máy
- Xác định các cặp máy song hành.
- Chọn căn lá có chiều dày phù hợp vói khe hở nhiệt tiêu chuẩn của các xupáp hút và xả do nhà sản xuất đưa ra. Ví dụ như xe Honda Civic : khe hở nhiệt xupap hút là 0,18 – 0,22 mm ; xupap xả là 0,23 – 0,27 mm.
- Quay trục khuỷu bằng tay quay để máy số 1 ở ĐCT vào cuối kỳ nén - đầu kỳ nổ. Khi đó máy song hành máy 1 (thường là máy 4 với động cơ 4 máy) ở thời điểm cuối xả - đầu hút (xupáp hút của máy song hành máy 1 vừa hé mở, xupap xả chuẩn bị đóng, còn cặp xupáp của máy 1 đóng kín).
Chú ý : Khi quay trục khuỷu thì quan sát cặp xupáp của máy song hành với máy 1 đang hé mở thì dừng lại (thời điểm xupáp hút của máy song hành bắt đầu đi xuống)
- Chia puly đầu trục khuỷu thành các phần theo góc lệch công tác
- Dùng clê nới đai ốc hãm vít điều chỉnh khe hở nhiệt. Dùng tuốcnơvít nới vít điều chỉnh ra.
- Đưa căn lá đã chọn vào giữa đuôi xupáp và đầu cò mổ. Dùng tuốcnơvít văn vít điều chỉnh vào đồng thời vừa xê dịch căn lá đến khi nào dịch chuyển căn lá thấy hơi nặng tay thì dừng lại.
Chú ý: Khi điều chỉnh nên vặn vít điều chỉnh từ từ, mỗi lần vặn khoảng 1/8 vòng hoặc ít hơn để tránh gây hư hỏng căn lá
- Đưa căn lá ra ngoài, dùng tuốcnơvít giữ cố định vít điều chỉnh, dùng clê vặn chặt đai ốc hãm lại
Chú ý: Khi hãm ốc, không được để vít điều chỉnh xoay đi làm khe hở nhiệt bị sai
- Sau khi điều chỉnh xong, ta phải kiểm tra lại khe hở nhiệt. Nếu khe hở nhiệt chưa đúng cần phải điều chỉnh lại
- Tiến hành điều chỉnh cho xupáp còn lại theo trình tự như trên
- Quay trục khuỷu đi một góc bằng góc lệch công tác (dấu vạch trên puly trùng với dấu trên thân máy) để điều chỉnh khe hở nhiệt của máy tiếp theo
- Lần lượt tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp cho tất cả các máy
- Sau khi chỉnh xong, cần quay puly trục cơ đến kỳ nổ của từng máy và kiểm tra lại khe hở một lượt. Sau đó tiến hành lắp ráp lại gioăng và nắp giàn cò.
Cuối cùng tiến hành nổ máy khoảng 30 phút để dầu bôi trơn lưu thông khắp hệ thống để xác minh lại lần cuối, sau đó hãy nghe có tiếng kêu phát ra từ xupap không, động cơ hoạt động có ổn định, và hoàn thiện.
Mọi thông tin cần hỗ trợ,vui lòng liên hệ :
CÔNG TY CỔ PHẦN OBD VIỆT NAM
Hotline: 0913.92.75.79 ( Mr Cường )
Tel: 08.62.864.999 - 0913.92.75.79
Chúc các bạn thành công !